Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mở đầu:
Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ hằng năm phản ánh thực trạng dạy và học của nhà trường. Chính vì vậy trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường với lòng yêu nghề, mến trẻ, tinh thần trách nhiệm luôn khắc phục khó khăn và đã hoàn thành nhiệm vụ. Căn cứ vào mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xây dựng kế hoạch giáo dục; thực hiện các chuyên đề chăm sóc và giáo dục, tổ chức hiệu quả các hoạt động dự giờ thăm lớp; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển một cách tốt nhất. Mỗi năm học, trường có biện pháp cải tiến hoạt động giáo dục chăm sóc trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dạy trong nhà trường.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non.
Mức 1:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non theo kế hoạch;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo năm, tháng, tuần, giáo án và thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Căn cứ theo Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 về ban hành Chương trình giáo dục mầm non, căn cứ trên trẻ và tình hình thực tế tại địa phương, giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ phù hợp từng độ tuổi và từng giai đoạn bằng phần mềm Mindjet MindManager 8.0 [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02].
b) Trong quá trình thực hiện kế hoạch năm học, tùy tình hình nhận thức của trẻ trong nhóm lớp và đặc điểm cơ sở vật chất của nhà trường, 100% giáo viên các nhóm lớp phát triển Chương trình giáo dục Mầm non theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 về ban hành Chương trình giáo dục mầm non. Các lớp thực hiện kế hoạch đầy đủ trên phần mềm Mindjet MindManager 8.0, kịp thời cập nhật theo năm, tháng, tuần, giáo án, chuẩn bị cho việc tổ chức các hoạt động cho trẻ [H1-1.8-01].
c) Kế hoạch giáo dục của các lớp được Tổ trưởng chuyên môn và phó hiệu trưởng kiểm tra, nhận xét, đánh giá định kỳ để giáo viên kịp thời rà soát, điều chỉnh kế hoạch phù hợp mang lại hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
[H1-1.8-02]; [H1-1.4-02].
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ đúng theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Trong quá trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên linh hoạt trong phương pháp, sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy… giúp trẻ hứng thú tích cực tham gia học tập, phát triển toàn diện các lĩnh vực theo từng độ tuổi. Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường đạt được mục tiêu và kết quả mong đợi của từng lứa tuổi [H1-1.2-05]; [H5-5.1-01].
b) Nhà trường thực hiện việc phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chỉ đạo giáo viên lồng ghép các yếu tố có liên quan đến văn hóa phù hợp của địa phương, vùng, miền vào kế hoạch giáo dục đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ [H1-1.8-01].
Mức 3:
a) Nhà trường thực hiện phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có điều chỉnh và phát triển nội dung Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa địa phương, phù hợp với khả năng và nhu cầu tiếp thu của trẻ. Phó hiệu trưởng chăm sóc giáo dục thường xuyên lên các trang mạng giáo dục, trang mạng nước ngoài, sưu tầm tìm kiếm những bài tập hay, những nội dung giảng dạy phù hợp và triển khai đến giáo viên, hướng dẫn giáo viên cách áp dụng cho phù hợp với trẻ [H1-1.8-03]. Tuy nhiên, Cán bộ quản lý nhà trường chưa nghiên cứu nhiều về Chương trình giáo dục mầm non của các nước trên thế giới.
án bộ quản lý nhà trường chưa có nhiều thời gian để tham khảo, tìm hiểu về Chương trình giáo dục mầm non của các nước trên thế giới.
b) Hằng năm, trường tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục nhằm kịp thời điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em [H1-1.2-05];
[H5-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có tổ chức thực hiện và phát triển Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch đảm bảo chất lượng và phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục; với điều kiện nhà trường; phù hợp với văn hóa địa phương; đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ. Kế hoạch giáo dục của các lớp được tổ trưởng chuyên môn và phó hiệu trưởng kiểm tra, nhận xét, đánh giá định kỳ kế hoạch của các lớp để giáo viên kịp thời rà soát, điều chỉnh cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu
Cán bộ quản lý nhà trường chưa nghiên cứu nhiều về Chương trình giáo dục mầm non của các nước trên thế giới.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch đảm bảo có hệ thống, có sự kế thừa phát triển nội dung chương trình theo sự phát triển và nhu cầu khả năng của trẻ. Cán bộ quản lý luôn động viên khuyến khích giáo viên tổ chức những hoạt động có nội dung sáng tạo, mới lạ, gần gũi và tạo được sự hứng thú cho trẻ. Đối với những giáo viên mới, phó hiệu trưởng chăm sóc giáo dục chú ý quan tâm giúp đỡ, gợi ý cho giáo viên một số nội dung theo sở trường, khả năng của giáo viên và một số nội dung mới lạ với trẻ để giáo viên có thêm ý tưởng, nội dung dạy học phong phú hơn. Phó hiệu trưởng chăm sóc giáo dục cùng với tổ trưởng chuyên môn tiếp tục tham khảo và giới thiệu cho giáo viên các trang thông tin, tài liệu của các nước tiên tiến trong khu vực để cho đội ngũ giáo viên tham khảo, học tập, cải tiến phương pháp, phương tiện trong hoạt động giảng dạy. Cán bộ quản lý nhà trường tham gia học tập, nắm bắt kịp thời và làm theo sự chỉ đạo trong việc áp dụng chương trình của các nước trong khu vực và thế giới để phát triển Chương trình Giáo dục và Đào tạo hiện nay.
5. Tự đánh giá: đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ Mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Đội ngũ giáo viên nắm vững nội dung Chương trình giáo dục mầm non, mục tiêu cuối độ tuổi, bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi để lựa chọn mục tiêu, nội dung giáo dục cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ, từ đó xây dựng giáo án với các hoạt động, phương pháp phù hợp với mục tiêu và khả năng của trẻ ở lớp [H1-1.8-01]. Giáo viên biết vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp trong một giờ hoạt động tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi khám phá môi trường xung quanh, qua đó giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và phát triển những kĩ năng sống cần thiết phù hợp lứa tuổi, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục của trẻ mầm non và điều kiện nhà trường [H5-5.2-01].
b) Giáo viên trong nhà trường thực hiện tốt việc tổ chức môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm. Dành thời gian nghiên cứu, lựa chọn những đề tài, nội dung đảm bảo môi trường hoạt động an toàn cho trẻ cả về thể chất, tinh thần; hoạt động phong phú, đa dạng, phù hợp với mục tiêu cần đạt của hoạt động trải nghiệm, kỹ năng sống phù hợp nhu cầu thực tế của trẻ và được trẻ tham gia tích cực, hứng thú, mang lại hiệu quả giáo dục cao. Luôn đánh giá đúng, tôn trọng và phát huy được khả năng, thế mạnh của mỗi trẻ; tạo điều kiện giúp mỗi đứa trẻ đều có cơ hội phát triển tốt nhất [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02]; [H4-4.2-05]; [H5-5.1-01]; [H5-5.2-01].
c) Trường tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế của từng nhóm, lớp như: hoạt động chăm sóc vườn rau được giáo viên xây dựng kế hoạch và tổ chức cho trẻ quan sát, ghi nhận lại quá trình phát triển của chúng, trẻ được trải nghiệm thực tế tại khu vực hoạt động của lớp mình, tăng hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ một cách tự nhiên [H5-5.2-01].
Mức 2:
Với điều kiện thực tế tại đơn vị, nhà trường đã triển khai cho giáo viên tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ được giáo viên đưa vào xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần của mình và áp dụng tổ chức hoạt động được trẻ tham gia tích cực, hứng thú. Hằng năm, nhà trường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh như: thực hành trải nghiệm thông qua các hoạt động, tham quan khu di tích lịch sử, đền tưởng niệm, tham quan trường tiểu học… phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ em; phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và địa phương [H1-1.8-01]; [H5-5.2-01].
Mức 3:
Giáo viên trong nhà trường đã áp dụng hình thức đổi mới phương pháp giảng dạy cùng với việc thiết kế, tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ; kích thích hứng thú, tạo điều kiện để giúp trẻ có cơ hội phát triển tốt, trải nghiệm theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi” đem lại hiệu quả đáp ứng khả năng nhu cầu vui chơi, trải nghiệm, khám phá của trẻ [H1-1.8-01]; [H5-5.2-01]. Tuy nhiên một số giáo viên trẻ chưa xử lý khéo léo một số tình huống sư phạm trong khi tổ chức các hoạt động cho trẻ, trường chưa tổ chức được cho trẻ đi tham quan thực tế, trải nghiệm tại các địa điểm xa.
2. Điểm mạnh
Tập thể giáo viên có kỹ năng tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế của từng nhóm, lớp. Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tích cực tham gia các hoạt động vui chơi, trải nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên trẻ chưa khéo léo xử lý một số tình huống sư phạm trong khi tổ chức các hoạt động cho trẻ, trường chưa tổ chức cho trẻ đi tham quan thực tế, trải nghiệm tại các địa điểm xa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Cán bộ quản lý nhà trường tiếp tục triển khai, chỉ đạo giáo viên tăng cường đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, đưa nhiều các hoạt động khám phá, trải nghiệm đảm bảo an toàn, hợp lý vào kế hoạch giáo dục của lớp; cùng trẻ thiết kế môi trường giáo dục trong và ngoài lớp phù hợp với khả năng, nhu cầu thực tế của trẻ, của lớp để tạo hứng thú, thu hút lượng trẻ tham gia hoạt động cao hơn; tiếp tục tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên thông qua các buổi họp chuyên môn, hướng dẫn giáo viên các phương pháp cụ thể, giúp giáo viên nhạy bén, linh hoạt, khéo léo hơn về việc xử lý các tình huống trong tổ chức hoạt động cho trẻ. Phân công phó hiệu trưởng chăm sóc giáo dục xây dựng kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ em để tổ chức cho trẻ tham quan, trải nghiệm ở các địa điểm xa hơn.
5. Tự đánh giá: đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường phối hợp Trung tâm y tế huyện tổ chức khám sức khỏe và phân loại tình trạng sức khỏe cho trẻ theo quy định. Ngoài ra, nhà trường còn phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã chăm lo sức khỏe cho trẻ như uống vitamin A, phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ [H5-5.3-01].
b) Toàn trường có 238/238 trẻ, tỷ lệ 100% trẻ được kiểm tra theo dõi sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định [H5-5.3-01].
c) Hằng năm, nhà trường có xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể phòng chống trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì như: thường xuyên tổ chức cho trẻ ăn thêm bữa phụ để bổ sung thêm dinh dưỡng cho trẻ; có kế hoạch tăng cường vận động, tăng cường nhiều chất xơ trong bữa ăn của trẻ thừa cân, béo phì; phối hợp cùng cha mẹ trẻ trong chăm sóc trẻ để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì tại trường. Tháng 9/2023 trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân toàn trường là 2/238 tỷ lệ 0,84%, trẻ dư cân béo phì 8/238, tỷ lệ 3,36%. Đến tháng 12 trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 1/238 trẻ, tỷ lệ: 0,42 %; trẻ thừa cân, béo phì giảm còn 3/238 tỷ lệ 1,26% [H5-5.3-02].
Mức 2:
a) Nhà trường có kế hoạch truyền thông và tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ em và người giám hộ những nội dung mang tính khả thi: chế độ ăn của trẻ, thực đơn, phòng chống dịch bệnh theo mùa; chế độ dinh dưỡng cho trẻ và các loại bệnh phổ biến hiện nay như dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, đau mắt đỏ thông qua bảng tin tuyên truyền, qua trao đổi trực tiếp cũng như qua các buổi họp phụ huynh [H4-4.2-04]; [H5-5.3-01]. Tuy nhiên, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, hấp dẫn nên chưa thu hút nhiều cha mẹ trẻ em tham gia.
b) Phó hiệu trưởng chăm sóc nuôi dưỡng tính khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ bằng phần mềm dinh dưỡng PMS, đảm bảo cân đối theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 04 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư ban hành Chương trình giáo dục mầm non [H1-1.8-02]; xây dựng thực đơn đa dạng món ăn, đa dạng thực phẩm, thay đổi hằng ngày, hằng tuần, có lưu ý thực phẩm theo mùa; có thực phẩm bổ sung hằng ngày cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì; món ăn được chế biến ngon, hấp dẫn trẻ. Trẻ được ăn hai bữa chính, phụ trong ngày, đạt năng lượng cơ cấu từng bữa ăn, ngoài ra, trẻ còn được uống sữa, ăn yaourt, xen kẽ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định [H1-1.6-06].
c) Cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, nhân viên có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các biện pháp cải thiện như: tăng cường thêm sữa cho trẻ suy dinh dưỡng, bổ sung thêm lượng rau củ trong bữa ăn, trẻ thừa cân béo phì được tăng cường luyện tập vận động sau giờ tập thể dục sáng và sau khi trẻ thức dậy, đồng thời tuyên truyền đến cha mẹ trẻ em theo dõi chế độ ăn cho trẻ tại nhà [H4-4.1-03]; [H5-5.3-02].
Mức 3:
Đầu năm nhà trường thực hiện cân đo chiều cao, cân nặng cho 238 trẻ, số lượng trẻ có cân nặng và chiều cao phát triển bình thường 226/238, tỷ lệ 94,95% có 12 trẻ suy dinh dưỡng và dư cân béo phì; bộ phận chuyên môn có kế hoạch can thiệp chế độ dinh dưỡng, chế độ vận động đối với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, trẻ thừa cân béo phì đến thời điểm báo cáo số lượng trẻ có cân nặng và chiều cao phát triển bình thường tăng lên so với đầu năm là 6 trẻ đạt 232/238, tỷ lệ 97,47% [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; phối hợp với Trạm y tế xã để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ; đảm bảo cân đối nhu cầu dinh dưỡng; ứng dụng Phần mềm dinh dưỡng PMS trong việc tính khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ. Tăng cường lượng vận động và chế độ dinh dưỡng cho trẻ để giảm tỷ lệ trẻ có thể trạng đặc biệt so với đầu năm.
3. Điểm yếu
Hình thức tuyên truyền chế độ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ chưa đa dạng, phong phú, hấp dẫn nên chưa thu hút nhiều cha mẹ trẻ tham gia.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo duy trì tiếp kết quả đã đạt được đồng thời Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng chăm sóc nuôi dưỡng tăng cường hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng, hấp dẫn để cha mẹ trẻ quan tâm hơn về những nội dung như chế độ ăn của trẻ, thực đơn, phòng chống dịch bệnh theo mùa, chế độ dinh dưỡng cho trẻ và các loại bệnh phổ biến.
5. Tự đánh giá: đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục Mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục Mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục Mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường thực hiện vận động trẻ ra lớp và đạt tỷ lệ chuyên cần các độ tuổi theo từng năm học như sau [H1-1.5-02]; [H1-1.5-03]:
Năm học | Trẻ 5 tuổi | Trẻ dưới 5 tuổi |
2018 - 2019 | 95% | 91% |
2019 - 2020 | 90% | 90% |
2020 - 2021 | 92% | 90% |
2021- 2022 | 94% | 91% |
2022 - 2023 | 95% | 90% |
b) Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch công tác phổ cập giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi, thực hiện việc tuyên truyền Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đến cha mẹ trẻ trong cuộc họp đầu năm học và bảng tin của trường; giáo viên xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho cha mẹ trẻ theo từng tháng, tuần phù hợp với kế hoạch giáo dục, đặc điểm tình hình của lớp; năm học 2022-2023 toàn trường có 123/123 trẻ 5 tuổi được theo dõi, đánh giá đạt theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt tỷ lệ 100% [H4-4.2-01]; [H5-5.4-01].
c) Trường hiện không có trẻ khuyết tật học hòa nhập, nên không thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân [H1-1.2-05]. .
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 95%; trẻ dưới 5 tuổi đạt trên 90% [H1-1.5-02]; [H1-1.5-01]. Tuy nhiên, do trẻ lớp 3-4 tuổi còn nhỏ, mới đi học, chưa quen với chế độ sinh hoạt ở trường, sức đề kháng yếu nên thường xuyên nghỉ học, vì vậy tỷ lệ chuyên cần chưa cao.
b) Hằng năm, 100% trẻ 5 tuổi tại trường hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non [H5-5.4-01].
c) Trong những năm qua nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập.
Mức 3:
a) Từ năm 2019 đến nay, 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non [H5-5.4-01].
b) Trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập nên không thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân [H1-1.5-01].
2. Điểm mạnh
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi hằng năm đều đạt trên 95%. Trong những năm gần đây, 100% trẻ 5 tuổi của nhà trường hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non và được đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
3. Điểm yếu
Trẻ nhà trẻ 24-36 tháng và trẻ 3-4 tuổi mới đi học, chưa quen với chế độ sinh hoạt ở trường, sức đề kháng yếu đi học không đều nên tỷ lệ chuyên cần chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm học tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phối hợp với các đoàn thể trong xã và cha mẹ trẻ thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi, giúp cha mẹ trẻ em có thông tin kiến thức về Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và duy trì tỷ lệ chuyên cần của trẻ; tiếp nhận trường hợp trẻ khuyết tật học hòa nhập khi có nhu cầu của cha mẹ trẻ em. Tăng cường các biện pháp trong chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục giúp trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi và trẻ 3-4 tuổi nhanh chóng thích nghi với chế độ sinh hoạt tại trường, khuyến khích trẻ đi học đều để tăng tỉ lệ chuyên cần cao hơn.
5. Tự đánh giá: đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
Điểm mạnh nổi bật:
Trường có kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ mang tính khả thi. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện. Có sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ đạt những kỹ năng phù hợp với độ tuổi, phù hợp với Chương trình giáo dục Mầm non. Hằng năm, 100% trẻ 5 tuổi của nhà trường hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non và được đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Điểm yếu cơ bản:
Việc tham khảo, áp dụng chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới vào phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại đơn vị vẫn còn hạn chế. Chưa tổ chức cho trẻ đi tham quan thực tế, trải nghiệm tại các địa điểm xa.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 04/04
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/04
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Công tác tự đánh giá được coi là một hoạt động có hiệu quả để đánh giá một cơ sở giáo dục, giúp nhà trường có cái nhìn tổng quát về thực trạng chất lượng các hoạt động giáo dục, hiểu rõ mức độ yêu cầu cần đạt được của từng chỉ số, từng tiêu chí cụ thể. Qua công tác tự đánh giá, đối chiếu với tổng số 75 chỉ báo của 25 tiêu chí trong 05 tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt Chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, Trường Mầm non Trung An 1 tự đánh giá kết quả cụ thể như sau:
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 25/25 tỷ lệ: 100%.
- Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 1: 0/25 tỷ lệ: 0%.
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 25/25 tỷ lệ: 100%.
- Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 2: 0/25 tỷ lệ: 0%.
- Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 8/19 tỷ lệ: 42,1%.
- Số lượng các tiêu chí không đạt Mức 3: 11/19 tỷ lệ: 57,9%.
- Mức đánh giá của Trường Mầm non Trung An 1: Mức 2;
- Trường Mầm non Trung An 1 đề nghị công nhận đạt Kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt Chuẩn quốc gia Mức độ 1.
Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục của Trường Mầm non Trung An 1 về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Nhà trường kính mong được sự chỉ đạo quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý, các cấp ủy Đảng, các thành viên trong Đoàn đánh giá ngoài, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các mạnh thường quân, ban đại diện cha mẹ trẻ em đóng góp ý kiến để trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Từ đó, nhà trường có cơ sở và biện pháp cải tiến nhằm đưa chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn, trường ngày càng phát triển toàn diện và bền vững./.